Nội dung chính
Trong số các mô hình dành cho ứng dụng web, PHP MVC (Model-View-Controller) đã trở thành một trong những lựa chọn phổ biến nhất cho các nhà phát triển PHP. Điều này là nhờ vào khả năng tách biệt logic ứng dụng thành các thành phần riêng biệt, từ việc quản lý dữ liệu đến giao diện người dùng.
Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về:
- Tổng quan về mô hình MVC trong PHP
- Các ưu nhược điểm của PHP MVC
- Một số framework PHP MVC phổ biến
- Cách triển khai PHP MVC
Giới thiệu về PHP
PHP ban đầu là một dự án mã nguồn mở nhỏ và ngày càng phát triển khi có nhiều người phát hiện ra tính hữu ích của nó. Rasmus Lerdorf phát hành phiên bản đầu tiên của PHP vào năm 1995. Ban đầu, PHP dự định là viết tắt của “Personal Home Page” (Trang cá nhân), nhưng bây giờ thì PHP có nghĩa là “PHP: Hypertext Preprocessor” (PHP: Trình biên dịch siêu văn bản).
Ngày nay, PHP là ngôn ngữ lập trình phía máy chủ phổ biến nhất thế giới để xây dựng các ứng dụng web. Trong suốt những năm qua, ngôn ngữ này đã trải qua các bản sửa đổi và phiên bản liên tục.
PHP được sử dụng rộng rãi để xây dựng các ứng dụng web và không bị giới hạn trong việc sản xuất mã HTML. Các khả năng sản xuất của PHP bao gồm các loại tệp phong phú, như hình ảnh hoặc tệp PDF, mã hóa dữ liệu và gửi email. Bạn cũng có thể dễ dàng sản xuất bất kỳ văn bản nào, chẳng hạn như JSON hoặc XML.
PHP là một ngôn ngữ đa nền tảng, có khả năng chạy trên tất cả các hệ điều hành chính và với hầu hết các máy chủ web như Apache, IIS, lighttpd và nginx. PHP cũng hỗ trợ các dịch vụ khác sử dụng các giao thức như LDAP, IMAP, SNMP, NNTP, POP3, HTTP, COM, v.v.
Dưới đây là một số tính năng quan trọng khác của PHP:
- PHP thực hiện các chức năng hệ thống, bao gồm: tạo, mở, đọc, viết và đóng các tệp.
- PHP có thể xử lý các biểu mẫu, thu thập dữ liệu từ các tệp, lưu dữ liệu vào tệp, thông qua email bạn có thể gửi dữ liệu, trả lại dữ liệu cho người dùng.
- Bạn có thể thêm, xóa, sửa đổi các phần tử trong cơ sở dữ liệu của bạn thông qua PHP.
- Truy cập biến cookies và thiết lập cookies.
- Sử dụng PHP, bạn có thể hạn chế người dùng truy cập vào một số trang của trang web của bạn.
- Có thể mã hóa dữ liệu.
PHP cung cấp một số lượng lớn các lớp và thư viện có thể tái sử dụng có sẵn trên “PEAR” và “Composer”. PEAR (PHP Extension and Application Repository) là một hệ thống phân phối cho các thư viện hoặc lớp PHP có thể tái sử dụng. “Composer” là một công cụ quản lý phụ thuộc trong PHP.
Đọc thêm: PHP là gì: Chi tiết và đầy đủ cách viết cú pháp PHP cơ bản
Tổng quan về MVC trong PHP
Hình bên dưới minh họa cho sự kết hợp của ba phần cơ bản của MVC: Mô hình (Model), Hiển thị (View), và Bộ điều khiển (Controller). Hình ảnh này hiển thị bố cục một luồng dữ liệu duy nhất, cách dữ liệu được chuyển giữa mỗi thành phần và cuối cùng là mối quan hệ giữa mỗi thành phần hoạt động.
- Model (Mô hình) là bộ nhớ lưu trữ dữ liệu được sử dụng trong thiết kế tổng thể. Model cho phép truy cập vào dữ liệu để được xem, hoặc thu thập và ghi dữ liệu. Một điểm quan trọng cần lưu ý là model không có kết nối về những gì xảy ra với dữ liệu khi nó được chuyển đến các thành phần khác trong MVC. Tuy nhiên, model không chỉ đơn giản là một cơ sở dữ liệu, hoặc một cổng xử lý dữ liệu. Model hoạt động như một “người bảo vệ” cổng vào dữ liệu và có trách nhiệm chấp nhận tất cả các yêu cầu. Với những nhiệm vụ đó, model thường là phần tối quan trọng trong hệ thống MVC.
- View (Hiển thị) là nơi dữ liệu được hiển thị theo yêu cầu từ model. Trong các ứng dụng web truyền thống được xây dựng bằng MVC, view là phần mà HTML được tạo ra, là phần bắt đầu cho những trải nghiệm từ người dùng, sau đó họ tiếp tục tương tác với controller. Ví dụ, một nút sẽ được tạo ra bởi một view, khi người dùng nhấp chuột vào, nút sẽ kích hoạt một hành động trong controller. Một điều mà bất kì lập trình viên nào cũng cần lưu ý, view không được cung cấp dữ liệu bởi controller. Không có mối quan hệ trực tiếp giữa view và controller nếu không có model nằm giữa chúng.
- Thành phần cuối cùng của MVC là Controller (Bộ điều khiển). Nhiệm vụ của controller là xử lý dữ liệu mà người dùng nhập vào hoặc gửi đi, và cập nhật model tương ứng. Controller “cần” người dùng; nếu không có tương tác từ người dùng, controller hoàn toàn không có ý nghĩa. Controller có thể thực hiện logic xử lý dữ liệu, xác thực dữ liệu, điều khiển luồng xử lý, định tuyến yêu cầu, v.v. Logic xử lý trong Controller nên được tách biệt khỏi logic hiển thị của View và logic dữ liệu của Model. Controller có thể kết nối với nhiều view và nhiều model, tạo ra một hệ thống dòng dữ liệu một chiều.
Chúng ta có thể áp dụng kiến trúc dựa trên mẫu MVC cho ứng dụng web trong PHP. Hãy bắt đầu với một ví dụ cơ bản, bằng việc tạo model:
<?php class Opinion_poll_model extends CI_Model { public function __construct() { $this->load->database(); } public function total_votes() { $query = $this->db->select('COUNT(choice) as choices_count')->get('js_libraries'); return $query->row()->choices_count; } public function get_results() { $libraries = array("", "JQuery", "MooTools", "YUI Library", "Glow"); $table_rows = ''; for ($i = 1; $i < 5; $i++) { $sql_stmt = "SELECT COUNT(choice) choices_count FROM js_libraries WHERE choice = $i;"; $result = $model-> select($sql_stmt); $table_rows .= "<tr><td>" . $ libraries [$i] . " Got:</td><td><b>" . $result[0] . "</b> votes</td></tr>"; } public function add_vote($choice) { $ts = date("Y-m-d H:i:s"); $data = array('choice' => $choice, 'ts' => $ts); $this->db->insert('js_libraries', $data); } } ?>
Bây giờ hãy tạo controller. Chúng ta sẽ sử dụng controller mặc định của CodeIgniter nằm trong application/controllers/welcome.php. Thay thế mã nguồn của nó bằng code sau đây.
<?php if (!defined('BASEPATH')) exit('No direct script access allowed'); class Welcome extends CI_Controller { public function __construct() { parent::__construct(); $this->load->model('opinion_poll_model'); } public function index() { if ($this->input->post('submitbutton') && !$this->input->post('vote')) { echo "<script>alert('You did not vote!');</script>"; } if ($this->input->post('vote')) { $this->opinion_poll_model->add_vote($this->input->post('vote')); $data['total_votes'] = $this->opinion_poll_model->total_votes(); $data['rows'] = $this->opinion_poll_model->get_results(); $this->load->view('results', $data); } else { $this->load->view('opinion_poll_form'); } } } /* Kết thúc file welcome.php */ /* Location: ./application/controllers/welcome.php */ ?>
Tiếp theo, chúng ta sẽ sử dụng code HTML để tạo các view. Hãy tạo các tệp sau trong thư mục application/views:
opinion_poll_form.php <html> <head> <title> JavaScript Libraries - Opinion Poll </title> </head> <body> <h2>JavaScript Libraries - Opinion Poll</h2> <p><b>What is your favorite JavaScript Library?</b></p> <form method="POST" action="index.php"> <p> <input type="radio" name="vote" value="1" /> JQuery <br /> <input type="radio" name="vote" value="2" /> MooTools <br /> <input type="radio" name="vote" value="3" /> YUI Library <br /> <input type="radio" name="vote" value="4" /> Glow </p> <p> <input type="submit" name="submitbutton" value="OK" /> </p> </form> </body> </html>
Cuối cùng, tạo trang kết quả results.php bằng cách:
<html> <head> <title>JavaScript Libraries - Opinion Poll Results</title> </head> <body> <h2>JavaScript Libraries - Opinion Poll Results</h2> <p><b>What is your favorite JavaScript Library?</b></p> <p><b><?php echo $total_votes; ?></b> people have thus far taken part in this poll:</p> <p><table><tr><td> <?php print($rows); ?> </tr></td></table></p> <p><a href="#">Return to voting page</a></p> </body> </html>
Ưu điểm của PHP MVC
Tính module và Tách biệt các vấn đề (Modularity and Separation of Concerns)
Một trong những ưu điểm nổi bật của việc sử dụng PHP MVC là sự phân chia rõ ràng các vấn đề. Bằng cách chia ứng dụng của bạn thành các thành phần model, view và controller, bạn tạo ra một mã nguồn code module và có tổ chức hơn. Sự phân chia này làm cho việc bảo trì và mở rộng ứng dụng của bạn trở nên dễ dàng hơn theo thời gian.
Khả năng tái sử dụng code (Code Reusability)
Với một kiến trúc MVC được cấu trúc tốt, bạn có thể tái sử dụng các model, view và controller trên các phần khác nhau của ứng dụng. Điều này giảm thiểu sự lặp lại và thúc đẩy quá trình lập trình hiệu quả hơn. Bạn có thể tận dụng cùng một mô hình để truy xuất dữ liệu từ cơ sở dữ liệu trong các phần khác nhau của ứng dụng.
Tính linh hoạt và dễ mở rộng (Scalability and Flexibility)
MVC cung cấp một nền tảng có khả năng mở rộng cho ứng dụng của bạn. Dù bạn cần thêm tính năng mới, thay đổi giao diện người dùng, hoặc tối ưu hóa các truy vấn cơ sở dữ liệu, bạn có thể làm điều đó mà không ảnh hưởng đến các phần khác của ứng dụng. Sự linh hoạt này là quan trọng để giữ cho ứng dụng web của bạn luôn phù hợp trong một môi trường số phát triển liên tục biến đổi.
Dễ dàng cộng tác
Khi làm việc với một nhóm các lập trình viên, mẫu MVC đơn giản hóa việc hợp tác. Các thành viên trong nhóm có thể tập trung vào các thành phần cụ thể (model, view và controller) mà không gây ảnh hưởng đến công việc của nhau. Sự phân chia này cho phép làm việc nhóm hiệu quả hơn và giúp việc tìm kiếm và sửa lỗi trở nên dễ dàng hơn.
Ngoài những ưu điểm trên thì MVC còn một số ưu điểm khác có thể kể thêm như:
- Dễ dàng kiểm thử: Việc tách biệt các thành phần MVC giúp đơn giản hóa việc viết và thực thi các bài kiểm thử đơn vị, đảm bảo chất lượng code tốt hơn.
- Cải thiện hiệu suất: MVC có thể giúp tối ưu hóa hiệu suất ứng dụng bằng cách phân chia trách nhiệm xử lý và giảm tải cho server.
- Dễ dàng bảo trì: Nhờ cấu trúc rõ ràng và logic, việc bảo trì và nâng cấp ứng dụng MVC trở nên dễ dàng hơn.
Nhược điểm của PHP MVC
Phức tạp và khó học khi mới bắt đầu
Việc triển khai MVC trong PHP có thể phức tạp hơn, đặc biệt là đối với người mới bắt đầu. Việc cần hiểu và quản lý ba thành phần riêng biệt có thể làm cho người mới bắt đầu cảm thấy áp đặt ở giai đoạn đầu. Có thể mất thời gian cho các lập trình viên để hiểu đầy đủ khái niệm kiến trúc và các phương pháp tốt nhất.
Chi phí phụ
Một số nhà phê bình cho rằng MVC tạo ra thêm chi phí về cấu trúc tệp và code. Trong các ứng dụng nhỏ, sự phức tạp phát sinh từ việc triển khai MVC có thể không tương xứng so với lợi ích thu về. Quan trọng là phải đánh giá kích thước và phạm vi của dự án của bạn để xác định xem các chi phí này có cần thiết hay không.
Các nguy cơ về kỹ thuật
Trong một số trường hợp, các lập trình viên có thể làm phức tạp hóa các ứng dụng PHP MVC của họ. Ví dụ, đối với các ứng dụng nhỏ và đơn giản, các kiến trúc quá phức tạp có thể dẫn đến vấn đề về hiệu suất và thời gian phát triển không cần thiết. Quan trọng là phải thể hiện sự cân bằng giữa một kiến trúc có cấu trúc và các yêu cầu thực tế của dự án của bạn.
Không hiệu quả đối với các dự án đơn giản
MVC có thể không phải là lựa chọn phù hợp nhất cho các dự án nhỏ, đơn giản. Triển khai MVC trong các trường hợp như vậy thường giống như việc dùng một chiếc xe phân khối lớn để đi dạo công viên. Các kiến trúc đơn giản hơn có thể phù hợp hơn cho các dự án với yêu cầu tối thiểu.
Quyết định sử dụng PHP MVC nên dựa trên các yêu cầu cụ thể và phạm vi của dự án của bạn. Mặc dù MVC mang lại nhiều lợi ích, nhưng nó không phải là một giải pháp phù hợp cho tất cả mọi trường hợp. Hãy xem xét các yếu tố sau:
- Quy mô dự án: Đối với các dự án nhỏ, một kiến trúc đơn giản có thể phù hợp hơn. MVC nên được dành cho các ứng dụng lớn, phức tạp hơn để có thể tối ưu các điểm mạnh của cấu trúc này.
- Chuyên môn của nhóm: Đánh giá chuyên môn của nhóm phát triển của bạn. Nếu bạn có các lập trình viên giàu kinh nghiệm, họ có thể tận dụng tối đa các lợi ích của MVC. Đối với các nhóm ít kinh nghiệm, mọi thứ có thể sẽ khó khăn hơn.
- Khả năng mở rộng: Nếu bạn dự đoán ứng dụng của mình sẽ phát triển trong tương lai, MVC cung cấp một nền tảng vững chắc cho tính mở rộng.
- Yêu cầu của khách hàng: Xem xét các yêu cầu cụ thể và kỳ vọng của khách hàng hoặc các bên liên quan. Một số khách hàng có thể ưa thích các lợi ích của một ứng dụng MVC có cấu trúc tốt, trong khi những người khác có thể ưu tiên một giải pháp nhanh chóng, đơn giản hơn.
- Yêu cầu về quản lý dự án: Áp dụng MVC hiệu quả đòi hỏi kỹ năng quản lý dự án tốt để phân chia công việc, đảm bảo giao tiếp và phối hợp giữa các lập trình viên.
- Khó khăn trong việc gỡ lỗi: Việc phân tách các thành phần MVC có thể khiến việc xác định và gỡ lỗi các vấn đề trở nên phức tạp hơn.
- Tương thích với thư viện bên thứ ba: Một số thư viện và framework bên thứ ba có thể không tương thích tốt với kiến trúc MVC, dẫn đến khó khăn trong việc tích hợp.
Một số PHP MVC framework
Dưới đây là một số những PHP MVC Framework phổ biến thường được sử dụng hiện nay:
Framework | Đặc Điểm Chính | Trường Hợp Sử Dụng |
Laravel |
Đọc thêm: Laravel là gì? |
|
Symfony |
|
|
CodeIgniter |
|
Dự án nhỏ đến trung bình, prototype hoặc khi cần một framework nhẹ với overhead chi phí hợp lý. |
Zend Framework |
|
Ứng dụng cấp doanh nghiệp lớn cần tính năng phức tạp và mức độ tùy chỉnh cao. |
Magento |
Đọc thêm: Magento là gì? |
|
Cách tạo PHP MVC Framework
Trong phần hướng dẫn này, bạn sẽ được hướng dẫn các xây dựng một framework PHP MVC từ những bước đầu tiên.
Bước 1: Thiết lập Dự án
Tạo một thư mục mới cho dự án của bạn và điều hướng bằng dòng lệnh:
mkdir php-mvc-framework cd php-mvc-framework
Khởi tạo một Composer mới:
composer init
Làm theo các hướng dẫn bên dưới để thiết lập dự án của bạn. Khi được hỏi về các phụ thuộc, để trống cho đến bây giờ.
Bước 2: Tạo cấu trúc thư mục
Tạo cấu trúc thư mục sau cho dự án của bạn:
src/ Controllers/ Models/ Views/
Bước 3: Xây dựng các thành phần cốt lõi
Bộ Định Tuyến (Router)
Tạo một tệp mới có tên là Router.php trong thư mục src/. Tệp này sẽ chứa logic định tuyến chính cho framework của bạn.
<?php namespace MVC; class Router { protected $routes = []; public function addRoute($route, $controller, $action) { $this->routes[$route] = ['controller' => $controller, 'action' => $action]; } public function dispatch($uri) { if (array_key_exists($uri, $this->routes)) { $controller = $this->routes[$uri]['controller']; $action = $this->routes[$uri]['action']; $controller = new $controller(); $controller->$action(); } else { throw new \Exception("No route found for URI: $uri"); } } }
Base Controller
Phương thức render trong Controller được sử dụng để hiển thị view. Thay vì sử dụng include trực tiếp, ta nên gọi render để truyền dữ liệu từ controller sang view:
<?php namespace MVC/Controller; class Controller { protected function render($view, $data = []) { extract($data); $viewPath = "Views/$view.php"; if (file_exists($viewPath)) { require $viewPath; } else { throw new Exception("View not found: $view"); } } }
Bước 4: Thực hiện một ứng dụng mẫu
Tạo Model
Tạo một tệp mới có tên là User.php trong thư mục src/Models/. Mô hình này sẽ đại diện cho một người dùng trong ứng dụng của bạn.
<?php namespace MVC\Models; class User { public $name; public $email; public function __construct($name, $email) { $this->name = $name; $this->email = $email; } }
Tạo Controller
Tạo một tệp mới có tên là UserController.php trong thư mục src/Controllers/. Controller này sẽ xử lý các hành động liên quan đến người dùng.
<?php namespace MVC\Controllers; use MVC\Models\User; class UserController extends Controller { public function index() { $users = [ new User('John Doe', 'johndoe@example.com'), new User('Jane Doe', 'janedoe@example.com'), ]; $this->render('user/index', ['users' => $users]); } }
Tạo View
Tạo một tệp mới có tên là index.php trong thư mục src/Views/user/. View này sẽ hiển thị một danh sách người dùng.
<!DOCTYPE html> <html lang="en"> <head> <meta charset="UTF-8"> <title>User List</title> </head> <body> <h1>Danh sách người dùng</h1> <ul> <?php foreach ($users as $user): ?> <li><?= $user->name ?> (<?= $user->email ?>)</li> <?php endforeach; ?> </ul> </body> </html>
Thiết lập Routes
Tạo một tệp mới có tên là routes.php trong thư mục src/. Tệp này sẽ xác định các tuyến đường cho ứng dụng của bạn.
<?php use MVC\Router; use MVC\Controllers\UserController; $router = new Router(); $router->addRoute('/', UserController::class, 'index');
Kiểm tra Ứng dụng
Tạo một tệp mới có tên là index.php trong thư mục gốc của dự án của bạn. Tệp này sẽ là điểm nhập cho ứng dụng của bạn.
<?php require 'vendor/autoload.php'; $uri = $_SERVER['REQUEST_URI']; $router = require 'src/routes.php'; $router->dispatch($uri);
Chạy máy chủ web PHP tích hợp để kiểm tra ứng dụng của bạn:
php -S localhost:8000
Các câu hỏi thường gặp về PHP MVC
Ý nghĩa của MVC trong PHP là gì?
Model-View-Controller (MVC) là một mẫu thiết kế chia ứng dụng thành ba thành phần liên kết với nhau. Sự phân tách này cho phép các lập trình viên chỉnh sửa hoặc cập nhật một thành phần mà không ảnh hưởng đến các thành phần khác. Trong PHP, MVC đặc biệt hữu ích vì nó tổ chức code, đồng thời cải thiện hiệu suất quản lý dữ liệu và thiết kế giao diện người dùng.
MVC hoạt động như thế nào trong PHP?
Trong PHP, MVC hoạt động bằng cách chia ứng dụng thành ba thành phần. Model xử lý dữ liệu và logic, View quản lý giao diện người dùng và hiển thị dữ liệu, và Controller xử lý yêu cầu của người dùng và cập nhật Model, View tương ứng. Sự phân tách này giúp quản lý code hiệu quả hơn và dễ dàng gỡ lỗi.
Đâu là những framework PHP MVC phổ biến?
Có một số framework PHP MVC phổ biến có thể giúp bạn triển khai MVC trong các dự án của mình. Các framework này bao gồm Laravel, Symfony, CodeIgniter và CakePHP. Các framework này cung cấp một cách có cấu trúc và hiệu quả để xây dựng ứng dụng web sử dụng MVC.
Những lĩnh vực nào cần sử dụng PHP MVC?
PHP MVC thường được áp dụng trong các lĩnh vực như phát triển ứng dụng web, xây dựng hệ thống quản lý nội dung (CMS), phát triển các ứng dụng thương mại điện tử (e-commerce), xây dựng các ứng dụng mạng xã hội và phát triển API và dịch vụ web.
Tổng kết PHP MVC
PHP MVC là một mô hình đáng để cân nhắc đối với các nhà phát triển PHP. Bằng cách tách biệt logic ứng dụng thành các thành phần độc lập, PHP MVC mang lại sự tổ chức và dễ dàng quản lý trong quá trình phát triển.